Tất cả thuốc điều trị cao huyết áp đều có chung một tác dụng là hạ huyết áp dù chúng tác động theo những cơ chế khác nhau. Tuy nhiên, nếu sử dụng lâu dài, thuốc trị cao huyết áp có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn.

Thuốc trị cao huyết áp không những làm thay đổi chức năng cơ thể mà còn làm ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh, các cơ quan nội tạng, nhất là thận. Tất cả cơ quan trong cơ thể chúng ta có mối quan hệ nội tại với nhau.

Cho dù một loại thuốc nhân danh tác động lên một cơ quan nào đó cũng có thể gây tác dụng phụ trên những cơ quan khác của cơ thể. Chẳng hạn một nhóm thuốc dùng phổ biến trong điều trị cao huyết áp là chẹn beta (beta blockers). Nhóm thuốc này làm giảm bớt khả năng đập nhanh của tim nên có tác dụng hạ huyết áp, tuy nhiên sử dụng lâu dài sẽ làm giảm năng lực hoạt động của bệnh nhân.

Tất cả các loại Tân dược điểu trị cao huyết áp đều để lại tác dụng phụ

Thuốc lợi tiểu : Chlorothiazide, Hydrochlorothiazide(Microzide), Indapamide, Metolazone(Zaroxolyn)

Các thuốc này giúp đào thải muối và nước ra khỏi cơ thể bạn. Thuốc lợi tiểu có thể gây ra những tác dụng phụ:

– Đi tiểu nhiều. Điều đó có nghĩa bạn cần nhiều thời gian để đi vệ sinh. Nên uống thuốc này vào buổi sáng để tránh đi tiểu đêm nhiều và không nên uống thuốc khi phải đi xe đường dài.

– Vấn đề cương cứng có thể gặp ở một số nam giới dùng thuốc này.

– Chuột rút ở chân, yếu hoặc mệt mỏi.

– Một số thuốc lợi tiểu có thể làm giảm nồng độ kali của cơ thể, điều đó có thể gây ra một số tác dụng phụ.

– Đau chân dữ dội và đột ngột, giống như triệu chứng của bệnh gút, tuy nhiên điều này hiếm gặp

Rối loạn cương dương ở nam giới

Thuốc chẹn Beta : Acebutolol(Sectral), Atenolol(Tenormin), Bisoprolol(Zebeta), Metoprolol, Nadolol(Corgard), Nebivolol(Bystolic), Propranolol(Inderal LA)

Thuốc chẹn Beta làm tim đập yếu hơn và chậm hơn. Các loại thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ như:

– Bàn tay và bàn chân lạnh

– Trầm cảm

– Vấn đề cương cứng

– Mất ngủ và khó ngủ

Trầm cảm, khó ngủ

Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) : Benazepril(Lotensin), Captopril, Enalapril(Vasotec), Fosinopril, Lisinopril(Prinivil, Zestril), Moexipril(Univasc), Perindopril(Aceon), Quinapril(Accupril), Ramipril(Altace), Trandolapril(Mavik).

Nhóm thuốc này gây ức chế sự hình thành của một hormon làm co mạch, do đó làm giãn mạch hạ huyết áp. Thuốc ức chế men chuyển ACE có thể gây ra những tác dụng phụ:

– Ho khan mà không hết. Đã có nhiều trường hợp phải uống “oan” rất nhiều kháng sinh, thuốc ho vì cứ ngỡ bị ho do viêm họng. Nếu bạn có tác dụng phụ này, bác sĩ có thể kê toa một loại thuốc khác.

– Phát ban da và mất hương vị là hai tác dụng phụ khác của thuốc ức chế men chuyển ACE.

Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB) : Candesartan(Atacand), Eprosartan(Teveten), Irbesartan(Avapro), Losartan(Cozaar), Olmesartan(Benicar), Telmisartan(Micardis), Valsartan(Diovan).

Các thuốc này ngăn chặn tác động của một hormone gây co mạch. Một trong những tác dụng phụ phổ biến của ARB là chóng mặt.

Thuốc chẹn kênh canxi (CCB) : Amlodipine(Norvasc), Diltiazem(Cardizem LA, Tiazac), Felodipine, Isradipine(DynaCirc CR), Nicardipine(Cardene SR), Nisoldipine(Sular), Verapamil (Calan, Verelan, Covera-HS).

Những thuốc này ngăn cản quá trình canxi xâm nhập vào cơ tim và tế bào mạch máu, từ đó gây giãn mạch. Thuốc chẹn calci có thể gây ra những tác dụng phụ:

– Táo bón

– Chóng mặt

– Đau đầu

– Nhịp tim không đều hoặc rất nhanh (đánh trống ngực)

– Mắt cá chân sưng lên

Thuốc chẹn Alpha 

Các thuốc này làm giảm xung thần kinh đến các mạch máu, cho phép máu lưu thông dễ dàng hơn. Các loại thuốc này có thể gây ra:

– Chóng mặt, choáng váng, mệt mỏi khi đứng lên đột ngột hoặc thức dậy vào buổi sáng (do hạ huyết áp tư thế)

– Nhịp tim nhanh

Thuốc chẹn Alpha – Beta : Alfuzosin(Uroxatral), Doxazosin(Cardura), Prazosin(Minipress), Terazosin, Tamsulosin(Flomax)

Những thuốc này làm giảm xung động thần kinh và cũng làm chậm nhịp tim. Bệnh nhân cao huyết áp nặng thường được chỉ định tiêm tĩnh mạch. Bác sĩ cũng có thể kê toa loại thuốc này cho những người có suy tim sung huyết. Thuốc chẹn alpha-beta có thể gây tụt huyết áp khi đứng lên đột ngột hoặc lúc thức dậy vào buổi sáng. Điều này có thể gây chóng mặt, choáng váng hoặc dễ ngã. 

Thuốc chủ vận thần kinh trung ương : Clonidine(Catapres), Guanfacine(Tenex), Methyldopa

Nhóm thuốc này kiểm soát các xung động thần kinh, làm mạch máu thư giãn.

Thuốc chủ vận thần kinh trung ương có thể gây ra:

– Thiếu máu

– Táo bón

– Chóng mặt, choáng hoặc yếu đuối khi đứng lên đột ngột hoặc thức dậy vào buổi sáng (do hạ huyết áp)

– Buồn ngủ

– Khô miệng

– Rối loạn cương dương

– Sốt

Rối loạn tiêu hóa, táo bón

Thuốc giãn mạch : Hydralazine, Minoxidil

Thuốc giãn mạch giúp thư giãn các cơ bắp trong thành mạch, giúp nới rộng mạch máu và cho phép máu lưu thông tốt hơn. Các loại thuốc này có thể gây ra:

– Mọc tóc quá mức

– Giữ nước

– Đau đầu

– Nhịp tim không đều hoặc rất nhanh (đánh trống ngực)

– Đau và sưng khớp

– Sưng quanh mắt

Thuốc ức chế hệ Renin :Aliskiren(Tekturna)

Thuốc hoạt động bằng cách làm giảm các chất hóa học gây co mạch. Thuốc này có thể được sử dụng một mình hoặc kết hợp với các loại thuốc khác. Tác dụng phụ có thể bao gồm:

– Ho

– Tiêu chảy hoặc đau dạ dày

– Ợ nóng

– Phát ban

Nếu thuốc huyết áp có tác dụng phụ với bạn, hãy hợp tác với bác sĩ điều trị để được chọn lựa thuốc tốt nhất. Ví dụ, trong một số trường hợp, các tác dụng phụ như mệt mỏi hoặc tiêu chảy của thuốc có thể giảm dần theo thời gian. Trong trường hợp khác, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng hoặc thay đổi một loại thuốc cao huyết áp khác. Một sự kết hợp của các loại thuốc đôi khi hoạt động tốt hơn so với một loại thuốc một mình bởi không chỉ cải thiện kiểm soát cao huyết áp mà còn làm giảm tác dụng phụ. 

Theo Trần Thảo

0 0 votes
Article Rating
Subscribe
Notify of
guest

0 Các bình luận
Inline Feedbacks
View all comments
×
Đăng ký thành công
0
Would love your thoughts, please comment.x
()
x